test import

Categories

Ad Home

Responsive Ads Here

Labels

642-813 SWITCH (2) 642-902 ROUTE (2) 643-832 TSHOOT (1) Access Based Enumeration (1) access list (2) AIX (1) Anti Malware (16) AutoIT (1) backtrack (4) Basic Networking (3) Blogspot (2) bootable USB (1) can not download attach file from gmail (1) ccna (9) CCNA Lab (19) centos (3) Check (1) Check_MK (3) cisco (51) Dell (1) DHCP (1) Download (2) Dynamic Host Configuration Protocol (1) ebook (2) Ebooks (18) eigrp (1) encapsulation (3) esxi5 (2) exam (13) exchange server 2010 (3) facebook (2) firewall-cmd (1) firewall-config (1) firewalld (1) Frame Relay (4) Free Router Simulator Softwares (1) FreeNAS (1) GhostSurf (1) gns3 (1) Hacking Security (5) hardware (1) hotspot (1) How to Change Windows 2008 R2 SID (1) How to create VPN network on Linux (1) How to install openSSH on AIX 5.3 (1) How to Install the Microsoft Core Fonts on Fedora 19 (1) HP (1) IBM (1) Infrastructure Monitoring (3) InterVLAN (1) ip routing (3) IPSec (2) ipv6 (1) IT (122) joomla (1) Kiến thức (278) LAN Technology (3) life skills for (1) lifeskills (2) linux (13) Linux-Unix (24) mac address (1) Magazine (9) Mail (2) mail server (1) MCSA (7) Microsoft (28) mikrotik (3) Multipoint (1) Nagios (3) NAT (1) nested (1) Network (1) Network Load Balancing (1) News (1) Nghệ thuật sống (1) O365 (4) Office 365 (4) OSPF (1) Packet tracer (19) Pass4sure (1) Point to Point (1) Point-to-Point Protocol (PPP) – CHAP (1) Point-to-Point Protocol (PPP) – PAP (1) Policy (3) Port Security (1) Practice Labs (19) Prerequisites (1) proxy (1) relax (7) rhel7 (1) RIP (1) routerOS (3) Routing (1) SAN (1) SAN Storage (1) Scripts (6) Server (1) server room (1) Sharepoint Server 2007 (1) Sharepoint Server 2010 (1) Spanning Tree Protocol (1) SSH login without password (1) Static Default Route (1) Storage (1) subnet (1) switch (1) System Requirements for Windows Server 2012 (1) Tản mạn (2) tcp-ip (1) telnet (1) TestInside (1) Thư giãn (4) Thủ thuật (2) tip (3) Tips + Tricks (29) trick (1) Tutorial (29) Tutorialvirtual server HighAvailability (1) ubuntu (4) unix (3) Unix-Linux (8) usb (1) Virtual Private Network (VPN) - IPsec (Site-to-Site) (1) Virtual Trunking Protocol (1) Virtualization (2) Virtualization HighAvailability (1) virus (5) vmware (6) vpn (4) vpn client (1) vpn client to site (2) vpn site to site (2) vSphere 5 (6) vSphere 5.1 (1) WAN Technology (13) Warranty (1) wildcard mask (1) windows 7 (1) windows 8 (1) windows server 2008 (3) Windows Server 8 (1)

Facebook

Ethereum

Subscribe for New Post Notifications

Ripple

Ethereum Price

Monday Tuesday Wednesday
$402.89 $384.06 $396.34

Contact Form

Name

Email *

Message *

Bitcoin

Litecoin

Browsing Category " ubuntu "

Hướng dẫn tạo ảnh ổ đĩa với Ubuntu Live CD

Việc sao lưu ổ cứng là rất hữu hiệu, nhưng nếu bạn muốn tạo nhiều bản sao lưu hoặc đơn giản chỉ cần backup đầy đủ? Khái niệm ảnh – image của ổ đĩa cứng ra đời, cho phép người sử dụng thực hiện nhiều thao tác vô cùng tiện lợi. Trong bài viết sau, Quản Trị Mạng sẽ giới thiệu với các bạn công cụ hữu ích dd trong đĩa Ubuntu Live CD để làm việc này.
Việc tạo file ảnh của ổ đĩa cứng khá đơn giản,
ngoại trừ việc sao lưu dữ liệu từ 1 ổ cứng này sang ổ khác, ở đây chúng ta sẽ “hô biến” toàn bộ dữ liệu của ổ cứng thành 1 file duy nhất. Và tất nhiên dung lượng của file ảnh này sẽ rất lớn, phụ thuộc vào toàn bộ dữ liệu trên ổ cứng. Tiện ích dd sẽ sao lưu toàn bộ dữ liệu, kể cả file rác trên đó. Vì vậy bạn cần chuẩn bị thiết bị lưu trữ có dung lượng đủ lớn để chứa file sao lưu.
Lưu ý: việc sử dụng dd cần hết sức cẩn thận, vì nếu không dd sẽ xóa toàn bộ dữ liệu trên ổ cứng mà không có cách nào phục hồi lại được.
Tạo file ảnh của ổ đĩa cứng
Khởi động hệ thống từ đĩa Ubuntu Live CD, chọn phân vùng nơi chúng ta sẽ lưu file ảnh của ổ đĩa. Nhấn menu Places và chọn nơi để lưu, ở ví dụ này là phân vùng 136GB:
Tiếp theo, mở ứng dụng Terminal (Applications > Accessories > Terminal) và di chuyển tới phân vùng mới. Tất cả các phân vùng nhận diện đều ở trong mục /media, vì vậy chúng ta dùng lệnh:
cd /media
và gõ 1 vài ký tự đầu tiên của ổ đĩa (sau đó nhấn tab để tự hiển thị đầy đủ) và di chuyển đến thư mục đó:
Bước tiếp theo là xác định ổ đĩa mà bạn muốn tạo ảnh, trong cửa sổ Terminal gõ câu lệnh sau:
sudo fdisk -l
Bạn sẽ thấy có 1 phân vùng 1 Gb là /dev/sda, và chúng ta sẽ tạo ảnh của phân vùng đó. Dùng lệnh sau:
sudo dd if=/dev/sda of=./OldHD.img
Cú pháp trên có nghĩa chúng ta sao lưu dữ liệu từ đầu vào (“if”) /dev/sda thành file sản phẩm (“of”) OldHD.img.
Quá trình này sẽ diễn ra trong khoảng thời gian khá ngắn. Tiếp theo, chúng ta cần kiểm tra xem file ảnh đó có hoạt động hay không.
Kiểm tra file ảnh
1 tiện ích khác nữa của dd là khả năng xóa bỏ toàn bộ dữ liệu trên phân vùng ổ cứng. Sử dụng câu lệnh sau:
sudo dd if=/dev/urandom of=/dev/sda
Quá trình này cần 1 số dữ liệu đầu vào ngẫu nhiên, và kết quả là phân vùng ổ cứng /dev/sda:
Nếu ta kiểm tra ổ đĩa bằng lệnh sudo fdisk –l, thì phân vùng đó đã được xóa bỏ hoàn toàn:
Khôi phục ổ đĩa từ file ảnh
Chúng ta có thể khôi phục tình trạng của ổ đĩa từ file ảnh với câu lệnh dd theo cách tương tự như khi tạo file ảnh đó. Nhưng phải đảo ngược 2 giá trị dữ liệu đầu vào và đầu ra:
sudo dd if=./OldHD.img of=/dev/sda
Khi kết thúc quá trình, chúng ta lại sử dụng sudo fdisk –l để kiểm tra tình trạng phân vùng ổ đĩa:
Chúc các bạn thành công!
T.Anh (theo HowToGeek)

Ebook Hướng dẫn sử dụng Ubuntu 7.1 toàn tập

Ebook Hướng dẫn sử dụng Ubuntu 7.1 toàn tập
On Ebooks




Link Mediafire:   Download

Ubuntu Linux enable telnet service



          Telnet is an insecure service. It is recommended that you use ssh service. However sometime telnet server or service is needed. Here are instructions to enable telnet:

Install telnetd server

sudo apt-get install telnetd
Restart inetd service:
sudo /etc/init.d/openbsd-inetd restart

Khám phá bên trong Users & Accounts của Ubuntu

On IT
Giống như Windows, Linux cũng cho phép nhiều tài khoản người dùng trên cùng một cài đặt. Mỗi tài khoản có những hạn chế về người dùng theo các cách riêng – truy cập thư mục và phần cứng, việc điều khiển các thiết lập và,…

Quá trình cài đặt của Ubuntu sẽ yêu cầu tạo một tài khoản cho riêng bản thân bạn. Tài khoản này được gọi là tài khoản mặc định, hoàn toàn khác với các tài khoản người dùng khác. Về bản chất, tài khoản mặc định này thực hiện các chức năng như dẫn đường đến với tài khoản quản trị viên, cũng được biết đến là tài khoản gốc trong Linux. Vì tài khoản gốc không bị hạn chế sự truy cập vào mọi thứ trong hệ thống, do đó Ubuntu đã khóa tài khoản này, nhưng lại cho phép truy cập vào các chức năng của nó thông qua tài khoản mặc định. Cho ví dụ, chỉ có tài khoản mặc định mới có thể cho phép bạn tạo hoặc thay đổi các tài khoản người dùng đang tồn tại, nhưng để thực hiện như vậy bạn phải cung cấp một mật khẩu. Ubuntu  sẽ nhắc nhở bạn về mật khẩu này bất cứ khi nào bạn truy cập vào một chức năng quản trị, tuy nhiên Ubuntu chỉ yêu cầu mật khẩu cho tài khoản mặc định nhưng không bao giờ yêu cầu cho tài khoản gốc. Các tài khoản người dùng khác không thể có được bất cứ chức năng quản trị viên nào.

Điều khiển toàn bộ

Highslide JS

Số lượng các mục có thể truy cập từ menu Administration của tài khoản người dùng mặc định (bên trái) rõ ràng vượt quá bất cứ tài khoản nào khác. Tài khoản được hiển thị ở bên phải là tài khoản "desktop" điển hình, nhưng các tùy chọn menu tương tự vẫn xuất hiện với kiểu tài khoản thứ ba này, kiểu tài khoản không có đặc quyền.

Tạo các tài khoản

Highslide JS

Chỉ có người dùng mặc định hoặc quản trị viên khác mới có thể tạo các tài  khoản trong Ubuntu. Để thực hiện điều này, bạn phải chọn Users and Groups từ System | Administration menu. Hộp thoại này sẽ hiển thị tất cả các tài khoản trên hệ thống, ví dụ như tên đầy đủ của người dùng (khi bạn thiết lập nó), tên đăng nhập, và thư mục chủ. Để tạo một tài khoản mới, kích Add User và điền vào màn hình tài khoản người dùng mới. Nếu muốn, Ubuntu sẽ tạo một mật khẩu khó crack (kích “Generate random password”) – trường hợp này, bạn cần phải ghi nó ra đâu đó và cất dấu an toàn.

Để thay đổi các chi tiết cho mỗi tài khoản, chọn tài khoản đó trong hộp thoại User Settings và kích nút Properties. Ở đây bạn có thể thiết lập mật khẩu cho tài khoản và gán cho tài khoản các đặc quyền nào đó. Lưu ý rằng, một trong các tài khoản được liệt kê đều nằm trong tài khoản gốc (được biết đến như superuser). Nếu muốn làm việc bên trong tài khoản đó, bạn hoàn toàn có thể - chỉ cần cung cấp mật khẩu – nhưng với những kinh nghiệm trong Windows cho thấy, luôn không bảo đảm không an toàn khi làm việc từ tài khoản gốc. Trong các tài khoản không phải gốc, Ubuntu được cấu hình để ngăn chặn bạn thực hiện một số công việc.

Các tài khoản khách

Highslide JS

Ubuntu cho phép bạn tạo các tài khoản người dùng không có đặc quyền, đây là các tài khoản bị hạn chế một số chức năng, tương tự như các tài khoản khách của Windows. Sự khách biệt giữa một tài khoản desktop thông thường và tài khoản không đặc quyền được thể hiện ở trên, trong tab User Privileges của hộp thoại Account Properties. Tài khoản không có đặc quyền hoàn toàn không có các quyền hành điều chỉnh và truy cập nhiều – tuy nhiên nó vẫn có thể truy cập Internet và chạy bất cứ chương trình nào đã được thiết lập cho sử dụng không hạn chế. Chính vì vậy các hành động rủi ro tiềm tàng, chẳng hạn như truy cập ổ đĩa ngoài, đều bị vô hiệu hóa.

Nguồn : PCmag


Copyright by http://www.lecuong.info